Chính Sách Bảo Hành
Chính Sách Đổi Trả
Chính Sách Vận Chuyển
Hỗ trợ vận chuyển các tỉnh ở xaMÔ TẢ
VI SINH MỸ CỰC MẠNH ỨC CHẾ VI KHUẨN CÓ HẠI
Kiểm soát mật độ khuẩn gây hại và Vibrio spp
Làm sạch vỏ, mang tôm, Đánh bật mãng bám trên vỏ và dụng cụ trong ao
Làm trắng dẽ nền đáy ao, giảm lơ lững hữu cơ, làm giảm Fe2+
Mô tả: Dòng vi sinh đơn chủng Bacillus subtils sinh trưởng và phát triển mạnh có khả năng tiết ra Peptic để tiêu diệt hoặc ức chế sự phát triển của vi khuẩn có hại, dùng để ức chế Vibrio spp trong ao nuôi tôm và các dòng khuẩn trong ao cá. Đây là dòng vi sinh làm trắng và dẽ nền đáy ao, hạn chế tối đa đục phù sa.
Thành phần:
Bacillus subtilis (min) 1x109 CFU
Bacillus lichenformic (min) 1x109 CFU
Chất đệm (hạt Silica không tan) 1kg
Công dụng:
Phân hủy nhanh chóng các chất mùn bả hữu cơ, chất thải từ phân tôm, xác tảo,.. làm trắng dẽ nền đáy ao trong suốt vụ nuôi.
Cạnh tranh sinh học với vi khuẩn có hại nề thức ăn, chổ ở, đồng thời tiết ra peptic có khả năng ức chế và diệt khuẩn, sử dụng sắt trong môi trường nước nên có khả năng giảm phèn sắt, giảm Fe2+ khi vi sinh phát triển mạnh
Phân hủy các khí độc: NH3, H2S,… ổn định các thông số môi trường pH, màu nước trong suốt vụ nuôi
Liều dùng và hướng dẫn sử dụng:
Tôm thương phẩm:
Định kỳ quản lý chất lượng nước: sử dụng 30 - 50g cho 1.000m3, định kỳ 3 - 5 ngày 1 lần lúc 17h00
Làm trắng dẽ bùn đáy ao: sử dụng 50 - 100g cho 1.000m3lúc 17h00
Khi vùng nuôi xuất hiện dịch bệnh, ao nhiễm mầm bệnh, ao bị nhiễm ký sinh trùng: sử dụng 30 - 50g cho 1.000m3 sử dụng liên tục từ 5 - 7 ngày. lúc 17h00
Hổ trợ tiêu hóa, nong to đường ruột, phòng ngừa phân trắng: sử dụng 2 – 3g/kg thức ăn
Tôm bị phân trắng, đường ruột đức khúc, trống đường ruột: sử dụng 3 - 5g/kg thức ăn, trường hợp giải quyết kén trắng đốt cuối dùng 5 – 10g/kg thức ăn.
Cá giống: Trộn 1 – 2g/kg thức ăn, cho ăn ngày 2 – 3 lần, liên tục suốt vụ nuôi
Cá thương phẩm: trộn 0,5 – 1g/kg thức ăn, cho ăn ngày 2 – 3 lần, liên tục suốt vụ nuôi
Xử lý môi trường cho cá giống và cá thương phẩm
Trước khi thả giống: 250 – 300g/ha
Tháng nuôi thứ 1,2: 100g - 150/ha, dùng định kỳ 5 – 7 ngày/lần
Tháng nuôi thứ 3,4 trở đi: 150g – 250g/ha dùng định kỳ 5 – 7 ngày/lần