Công Ty TNHH Thuỷ Sản Tâm Việt

Ngày đăng: 21/11/2024

ORP - ỨNG DỤNG TRONG NUÔI TÔM CÔNG NGHIỆP

ORP - ỨNG DỤNG TRONG NUÔI TÔM CÔNG NGHIỆP
Tôm là một sinh vật sống đáy, dành phần lớn thời gian ở môi trường tiếp giáp giữa nước và đất. Do đó, bất kỳ sự thay đổi trong môi trường này đều ảnh hưởng trực tiếp đến tôm, bao gồm gia tăng rủi ro của bùng phát bệnh do vi khuẩn. Đồng thời, phần lớn các vật chất hữu cơ và chất thải từ hoạt động nuôi tích lũy trong bùn đáy ao, góp phần làm suy giảm chất lượng nước ao.

 

Sự tích lũy các vật chất thải trong bùn đáy là môi trường dinh dưỡng cho vi khuẩn (Ảnh: Công ty TNHH Thủy sản Tâm Việt)

Sự suy giảm của chất lượng môi trường cũng như sự biến động môi trường có thể dẫn đến căng thẳng (stress) ở tôm nuôi, khiến tôm suy giảm miễn dịch. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các ảnh hưởng bất lợi của sự suy giảm chất lượng môi trường trên sự miễn dịch của tôm. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu có liên hệ đến chất lượng nước, chẳng hạn ảnh hưởng của ôxi, nhiệt độ, độ mặn, pH, ammonia và nitrite mà bỏ qua yếu tố ORP.

CHỈ SỐ ORP LÀ GÌ?

ORP (Oxidation-Reduction Potential) là một chỉ số của mức độ của sự ôxi hóa hay khử trong một hệ thống hóa học mà có thể được dùng để biểu thị mức độ của điều kiện kỵ khí trong bùn đáy ao. Nó phụ thuộc vào tất cả chất ôxi hóa và khử hiện diện trong hệ thống. Trong nước, ORP được liên hệ chặt chẽ với nhiệt độ, pH, độ mặn, hàm lượng ôxi và các chất ôxi hóa hòa tan như ozone. ORP có thể ảnh hưởng đến những biến đổi vật chất do vi khuẩn ưu thế, sản sinh các độc tố và tính hòa tan của chất khoáng, cũng như chất lượng nước trong lớp nước tiếp xúc với bùn đáy – là nơi tôm sống trong ao.

Tiềm năng oxi hóa – khử phản ánh độ sạch của nước và khả năng phân giải các chất ô nhiễm trong ao, đặc biệt là đáy ao.

MỨC ĐỘ ORP CỦA NƯỚC (MV)

ỨNG DỤNG

0 – 150

Không được sử dụng trong thủy sản

150 – 250

Sử dụng trong nuôi trồng thủy sản

250 – 350

Sử dụng cho tháp làm lạnh

400 – 475

Nước dùng làm hồ bơi

450 – 600

Nước làm nóng

600

Nước khử trùng

800

Nước hoàn toàn vô trùng

ORP có giá trị âm phản ánh ao nuôi ở điều kiện bị yếm khí (thích hợp cho quá trình lên men kị khí), ORP giá trị dương phản ánh ao nuôi có điều kiện hiếu khí. ORP có giá trị âm và điều kiện yếm khí sẽ kích thích sự phát triển của tảo lam, gây độc cho ao tôm.

Ngoài ra, khi yếm khí sẽ kích thích các vi khuẩn Vibrio khử sulfate (Desulfovibrio) phát triển để oxi hóa vật chất hữu cơ và sản sinh khí H2S. H2S là loại khí không màu, nhưng rất độc dù ở hàm lượng thấp.

ORP có thể phản ánh hiệu suất xử lý nước:

Giá trị ORP cao cho thấy rằng các hệ thống xử lý nước như hệ thống oxi, hệ thống xiphong đang hoạt động tốt.

Khi ORP giảm đột ngột, điều này có thể là dấu hiệu cảnh báo về sự cố hoặc hiệu suất kém của các thiết bị xử lý nước. Điều này giúp người quản lý thực hiện bảo trì kịp thời và tránh nguy cơ giảm chất lượng nước.

Giá trị ORP phù hợp nhất cho môi trường ao nuôi tôm công nghiệp dao động từ +150 mV đến +250 mV.

ORP có thể đánh giá hiệu qủa của diệt khuẩn xử lý  ao nuôi:

A close-up of a chartDescription automatically generatedGiá trị đo ORP trước và sau khi xử lý thuốc diệt khuẩn cung cấp thông tin về khả năng diệt khuẩn của của chất sát trùng và thuốc diệt khuẩn trong việc loại bỏ vi khuẩn và vi sinh vật gây bệnh trong ao nuôi.

Khi ORP môi trường từ + 600 mV, vi khuẩn có hại có thể bị bất hoạt. Khi ORP từ + 800 mV, vi khuẩn có thể bị diệt chết hoàn toàn.

Giá trị ORP của một số chất diệt khuẩn như iodine, oxi già, clorine…có thể dao động từ +100 mV đến +1000 mV (Tham khảo hình).

ORP có thể đánh giá hiệu quả hoạt động của probiotic:

Giá trị đo ORP thay đổi trước và sau khi xử lý chế phẩm Probiotic phản ánh mức độ hoạt động của vi sinh dẫn đến sự thay đổi chất lượng nước.

Khi ORP thay đổi tăng dần sau khi bổ sung chế phẩm probiotic, có nghĩa mức độ oxi hoá hữu cơ trong ao nuôi diễn ra ổn định, cho thấy probiotic đang hoạt động tốt.

Khi ORP thay đổi đột ngột, tăng quá dương, hoặc giảm quá âm, cho thấy mức độ oxi hoá khử của môi trường không ổn định, khả năng cao sản phẩm vừa sử dụng không thuộc nhóm chế phẩm vi sinh, sự thay đổi này có thể ảnh hưởng xấu đến hệ vi sinh có sẵn trong ao.

Khi ORP quá cao: trên + 400 mV, người nuôi không nên bổ sung chế phẩm probiotic để xử lý môi trường, do vi sinh rất khó kích hoạt và hoạt động. 

ORP có thể hỗ trợ quản lý sức khoẻ tôm nuôi:

Giá trị ORP phù hợp, môi trường nuôi ổn định có thể giúp tôm khoẻ mạnh, đề kháng tốt với mầm bệnh.

Việc kiểm soát và duy trì ORP ổn định có thể giúp kiểm soát nguy cơ bùng phát của vi khuẩn gây bệnh.

ORP giúp người nuôi quản lý tốt môi trường nước:

Trong suốt vụ nuôi, giá trị ORP có thể thay đổi theo nhiệt độ (sáng/chiều) và điều kiện thời tiết (mưa/nắng).

Khi giá trị ORP trong ao thấp (dưới +100 mV), người nuôi nên tăng cường cung cấp oxy và điều chỉnh lượng thức ăn tránh dư thừa làm dơ đáy ao. Và ngược lại nếu giá trị ORP trong ao cao ( trên +250 mV).

Khi giá trị ORP giảm dần trong quá trình nuôi, có thể xảy ra khi có sự tích tụ chất hữu cơ, bã nhờn, chất thải hay dư thừa. Trong trường hợp này, người nuôi nên thay nước hoặc bổ sung các chế phẩm probiotic xử lý nước để duy trì giá trị ORP ổn định.

ORP giúp giải quyết các sự cố khẩn cấp trong ao nuôi:

Giá trị ORP có thể hỗ trợ tìm ra hướng giải quyết tức thời cấp cứu ao tôm

Khi giá trị ORP quá thấp (dưới +100mV), điều này có thể là dấu hiệu của tình huống nguy hiểm như thiếu oxy. Hay khi giá trị ORP âm (dưới 0 mV) điều này có thể là dấu hiệu tôm đang bị sốc khí độc H2S, NH3,…

Khi giá trị ORP quá cao: trên + 400 mV, tôm có thể ngộ độc bởi tồn dư các hoá chất có tính oxi hoá.

Như vậy, kiểm soát ORP hỗ trợ duy trì môi trường sống lý tưởng cho tôm nuôi, góp phần hạn chế rủi ro dịch bệnh, củng cố môi trường nuôi trồng thủy sản, đồng thời, cải thiện hiệu suất nuôi trồng và sức khoẻ đàn tôm giúp bà con nuôi tôm có một vụ mùa thuận lợi.

Công ty TNHH Thủy sản Tâm Việt

Danh mục
Tin liên quan
Zalo
Hotline